Tiền Tạm ứng Khác Với Tiền đặt Cọc Như Thế Nào?

Mục lục:

Tiền Tạm ứng Khác Với Tiền đặt Cọc Như Thế Nào?
Tiền Tạm ứng Khác Với Tiền đặt Cọc Như Thế Nào?

Video: Tiền Tạm ứng Khác Với Tiền đặt Cọc Như Thế Nào?

Video: Tiền Tạm ứng Khác Với Tiền đặt Cọc Như Thế Nào?
Video: Đặt Cọc Tiền Mua Nhà Nhưng Không Đủ Tiền Thì Phải Làm Sao | Nguyễn Thành Tiến 2024, Tháng mười một
Anonim

Các khái niệm như "thanh toán trước" và "đặt cọc" được sử dụng trong việc mua bán bất động sản và các giao dịch khác. Thanh toán trước và đặt cọc là các giao dịch tiền tệ do Bộ luật Dân sự Liên bang Nga quy định.

Tiền tạm ứng khác với tiền đặt cọc như thế nào?
Tiền tạm ứng khác với tiền đặt cọc như thế nào?

Đặt cọc và thanh toán trước là gì?

Đặt cọc - một khoản tiền mà người mua chuyển cho người bán như một khoản thanh toán trước cho căn nhà đã mua và để chứng minh rằng các nghĩa vụ mua sau đó sẽ được hoàn thành. Là một khoản thanh toán trước, tiền đặt cọc có tất cả các thuộc tính của một khoản thanh toán trước.

Đổi lại, khoản tạm ứng là số tiền tối thiểu mà người mua trả cho người bán như một phần của việc thanh toán toàn bộ giá trị của tài sản. Không giống như tiền gửi, nó chỉ thực hiện chức năng thanh toán.

Sự khác biệt giữa tạm ứng và đặt cọc là đáng kể. Nếu người mua thay đổi ý định về việc thanh toán tiền mua hàng, tiền đặt cọc sẽ vẫn thuộc về người bán. Nếu người bán đổi ý, anh ta sẽ phải trả cho bên kia gấp đôi số tiền đã đặt cọc.

Ngoài ra, khi chuyển tiền, ngay cả khi đối chiếu với biên lai, cũng phải ghi rõ rằng một số tiền nhất định được thanh toán như một khoản đặt cọc. Điều này sẽ cứu cả người bán và người mua khỏi những lo lắng không đáng có.

Sự khác biệt chính giữa tạm ứng và đặt cọc

Sự khác biệt chính giữa tiền đặt cọc và tiền tạm ứng là khoản tiền đầu tiên vừa là bằng chứng cho việc giao kết hợp đồng, vừa là một cách để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Và tiền đặt trước chỉ là khoản ứng trước cho một căn hộ, được trả để đảm bảo cho việc giữ chỗ một phương án nào đó.

Trong trường hợp này, việc chuyển tiền cũng được thực hiện bằng một thỏa thuận về việc thanh toán một khoản tiền tạm ứng. Văn bản quy định các quyền và nghĩa vụ của hai bên, cũng như hậu quả của hành vi vi phạm của họ (một trong các bên trả lại toàn bộ số tiền tạm ứng cho bên kia). Việc đặt cọc yêu cầu phải có thỏa thuận về việc đặt cọc, được ký kết bằng văn bản, bất kể số tiền là bao nhiêu. Thỏa thuận cũng có thể ở dạng biên lai. Nó phải có họ, tên và tên viết tắt của người mua và người bán, nơi đăng ký, dữ liệu hộ chiếu, số tiền đặt cọc và thời hạn hoàn thành nghĩa vụ trên đó.

Khoản thanh toán tạm ứng không có cơ sở chính thức mạnh mẽ như vậy. Hơn nữa, nó thậm chí không được đề cập trong luật dân sự, mặc dù nó đóng một vai trò quan trọng trong việc mua bất động sản. Để bảo vệ mình khỏi những rủi ro không đáng có, người bán và người mua cũng phải thỏa thuận về việc thanh toán tiền tạm ứng (bằng văn bản).

Tổng kết

Tạm ứng là khoản thanh toán trước khi chuyển giao tài sản hoặc cung cấp dịch vụ. Điểm khác biệt chính của nó so với tiền đặt cọc là nó không phải là sự đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ và cũng có thể được hoàn trả bất cứ lúc nào. Việc tạm ứng tiền không bắt buộc hai bên phải ký kết thỏa thuận với nhau.

Tiền đặt cọc - số tiền được phát hành theo hợp đồng làm bằng chứng bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng. Quá trình chuyển và nhận tiền đặt cọc được quy định tại Điều 380 và 381 Bộ luật Dân sự Liên bang Nga. Thỏa thuận được lập thành văn bản; nó có giá trị pháp lý ràng buộc. Tiền ký quỹ là một loại bảo lãnh để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ. Đó là lý do tại sao việc đăng ký đặt cọc là rất phổ biến trên thị trường cho thuê và hoàn toàn tự chứng minh.

Không nên nhầm lẫn cả hai khái niệm này với cầm cố - một cách bảo đảm nghĩa vụ, trong đó người nhận cầm cố có quyền định đoạt số tiền khi phát hiện ra một số khoản nợ của bên kia. Ví dụ, khi cho thuê nhà, người ta thường thu tiền đặt cọc trong trường hợp có thiệt hại về tài sản, căn hộ, … Sau khi đã nhận tiền đặt cọc, chủ tài sản có quyền bồi hoàn những thiệt hại do người thuê gây ra và trả để sửa chữa.

Đề xuất: