Chi phí vận tải bao gồm thanh toán dịch vụ vận tải của tổ chức bên thứ ba để vận chuyển hàng hóa (người vận chuyển, công ty vận tải); thanh toán dịch vụ xếp / dỡ hàng hóa; thanh toán tiền lưu kho hàng hóa; chi phí vật liệu được sử dụng để trang bị phương tiện.
Hướng dẫn
Bước 1
Danh mục chi phí vận tải cho mục đích đánh thuế không được thiết lập bởi các quy định về thuế. Điều này có nghĩa là đối với mục đích kế toán thuế, bạn có thể lấy chi phí vận chuyển tương tự như trong kế toán. Chỉ cần đảm bảo đưa danh sách các khoản chi phí này vào chính sách kế toán về thuế của tổ chức.
Bước 2
Thủ tục phản ánh chi phí vận tải trong kế toán thuế cũng tương tự như vậy tùy thuộc vào các điều kiện thỏa thuận giữa người mua và người bán. Tùy thuộc vào những điều kiện nào được quy định trong hợp đồng, chi phí vận chuyển hàng hóa có thể do cả người bán - nhà cung cấp và người mua chịu.
Bước 3
Nếu hợp đồng quy định rằng chi phí vận tải do người mua chịu, thì các chi phí này sẽ được quy vào chi phí mua sắm và giao nhận hàng hóa.
Bước 4
Bộ Tài chính quy định hai phương án khả thi để tính giá thành vận tải, tùy thuộc vào các điều khoản của hợp đồng.
Bước 5
Lựa chọn đầu tiên là khi chúng được bao gồm trong giá của sản phẩm, vốn đã bao gồm tất cả các chi phí đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Trong trường hợp này, theo hợp đồng, chi phí vận tải không được người mua hoàn trả riêng cho công ty vận tải và được hạch toán vào chi phí bán hàng từ nhà cung cấp trong sổ sách kế toán.
Bước 6
Phương án thứ hai quy định giá bán do các bên thỏa thuận theo các điều kiện của “điểm đến”, giá bán này cũng được thương lượng. Trong trường hợp này, nhà cung cấp xuất hóa đơn cho hàng hóa, trong đó chi phí vận chuyển được đánh dấu trên một dòng riêng, trong khi người mua thanh toán cho việc giao hàng tách biệt với chi phí hàng hóa được quy định trong hợp đồng.
Bước 7
Nhà cung cấp phải xác nhận bằng các chứng từ chính về chi phí vận chuyển và khoản thanh toán thực tế của họ. Hợp đồng được lập thành hai phần. Phần thứ nhất đề cập đến các điều khoản của hợp đồng mua bán và phần thứ hai - về việc tổ chức dịch vụ vận tải, trong đó nhà cung cấp đóng vai trò là đại lý và người mua đóng vai trò là bên giao đại lý.
Bước 8
Trong trường hợp này, chi phí vận chuyển được người mua hoàn trả thêm cho công ty vận chuyển và được phản ánh trong kế toán của nhà cung cấp dưới dạng các khoản thanh toán với các khách nợ và chủ nợ khác nhau. Nếu trong hợp đồng cung cấp quy định rằng người mua bồi thường chi phí vận chuyển vượt quá chi phí, thì số tiền bồi thường sẽ trở thành thu nhập của nhà cung cấp.
Bước 9
Tài liệu Hướng dẫn Phương pháp Kế toán của Bộ phận Hàng tồn kho nêu rõ rằng các khoản tiền (không bao gồm thuế GTGT) mà tổ chức mua hàng trả cho việc vận chuyển và bốc xếp sản phẩm vượt quá giá hàng hoá quy định trong hợp đồng được phản ánh tuỳ thuộc vào người nhận thầu.
Bước 10
Nếu việc vận chuyển được thực hiện bởi chính chúng tôi và với sự vận chuyển của nhà cung cấp, thì chi phí sẽ được phản ánh trong phần ghi có của tài khoản bán hàng, tức là như việc thực hiện. Nếu công việc được thực hiện bởi một công ty vận tải chuyên dụng của bên thứ ba hoặc các cá nhân, thì nó được ghi có vào tài khoản quyết toán (không được phản ánh vào doanh thu của chính công ty đó).